UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------- Đồng Nai, ngày 03 tháng 10 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Cấp giấy phép thành lập và Công nhận Điều lệ
Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BNV ngày 31/12/2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 148/2007/NĐ-CP 25/9/2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của Sáng lập viên thành lập Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai (Hội Khoa học Phát triển nhân lực nhân tài tỉnh Đồng Nai) tại Văn bản số 37/HKHPTNLNT ngày 30/5/2011 về việc thành lập Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1594/TTr-SNV ngày 15/9/2011;
QUYẾT ĐỊNH;
Điều 1: Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai được ban hành kèm theo Quyết định này.
Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai hoạt động theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật; Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của các Sở ngành có liên quan về lĩnh vực hoạt động.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 4; - TT.TU; - TT.HĐND tỉnh; - Thường trực UBMTTQVN tỉnh; - Chánh, Phó VP. UBND tỉnh; - Lưu: VT, VX | KT CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thành Trí |
QUỸ TÀI NĂNG TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
ĐIỀU LỆ
QUỸ TÀI NĂNG TỈNH ĐỒNG NAI
(Công nhận kèm theo Quyết định số 2504/QĐ-UBND
Ngày 03/10/2011 của Chủ tịch UBND Tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên Quỹ
Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và địa bàn hoạt động của Quỹ
1. Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai thành lập nhằm mục đích kịp thời phát hiện khen thưởng tài năng, góp phần có hiệu quả và sự nghiệp phát triển, đáp ứng yêu cầu của tiến trình đổi mới; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai được thành lập hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải các chi phí theo phương thức đầu tư trực tiếp nhằm tài trợ cho các hoạt động khen thưởng nguồn nhân lực, nhân tài tỉnh Đồng Nai.
3. Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện và theo Điều lệ Quỹ.
4. Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai hoạt động dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Phạm vi hoạt động: tại tỉnh Đồng Nai
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA QUỸ TÀI NĂNG
Điều 3. Chức năng của Quỹ
Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai có chức năng vận động các nguồn tài trợ của các cơ quan doanh nghiệp, các nhà hảo tâm nhằm hỗ trợ cho các hoạt động, khuyến khích và phát triển tài năng của tỉnh phù hợp với các mục tiên cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực, nhân tài tỉnh Đồng Nai.
Điều 4: Nhiệm vụ của Quỹ
Để thực hiện chức năng trên, Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai có các nhiệm vụ:
1. Vận động và tiếp nhận tài trợ (kể cả tài trợ theo địa chỉ) một cách hợp pháp của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Khen thưởng, tặng thưởng cho những tài năng phát triển.
Điều 5: Quyền hạn và nghĩa vụ của quỹ
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được công nhậnvà các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình hoạt động, Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước theo luật định.
3. Vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
5. Được tổ chức các dịch vụ và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và thăng trưởng tài sản của Quỹ.
6. Toàn bộ tiền và tài sản huy động và Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đối tượng.
7. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
9. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra giám sát của cơ quan nhà nước, của tổ chức, cá nhân tài trợ và của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
10. Hàng năm Quỹ phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính cho cơ quan cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
11. Khi có thay đổi về trụ sở làm việc và nhân sự Chủ tịch, Giám đốc và Kế toán trưởng, Quỹ phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ công nhận.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ
Điều 6. Cơ cấu tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Chủ tịch, Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo khác
1. Cơ cấu tổ chức Quỹ Tài năng tỉnh Đồng Nai
- Hội đồng quản lý Quỹ do sáng lập viên đề cử.
Ban Giám đốc Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
- Ban Kiểm soát.
- Phòng Kế toán.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Giám đốc quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Chủ tịch, Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo khác
2.1. Hội đồng Quản lý Quỹ
- Hội đồng Quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do Sáng lập viên thành lập Quỹ đề cử. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
- Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý là 05 (năm) năm.
- Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
+ Thông qua phương hướng hoạt động của Quỹ.
+ Ban hành các quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu của Quỹ.
+ Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ.
+ Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức của Quỹ.
+ Đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể; quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ được quy định sau khi Quỹ được cho phép thành lập.
2.2 Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
- Là công dân Việt Nam và do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹbầu với số phiếu quá nửa số thành viên.
- Chủ tịch chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, điều hành việc triển khai Nghị quyết các cuộc họp của Hội đồng.
- Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ giúp việc cho Chủ tịch Quỹ, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
- Chủ tịch danh dự: Trong trường hợp người nước ngoài có nhiều đóng góp cho hoạt động Quỹ, được các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ nhất trí với số phiếu quá bán, được tôn vinh làm Chủ tịch danh dự của Quỹ. Nếu là người Việt nam thì phải có nhiều đóng góp cho Quỹ, có năng lực, có uy tín, có kinh nghiệm và nhiệt huyết tham gia xây dựng Quỹ.
Chủ tịch danh dự tham gia, tư vấn các hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy đinhj của Điều lệ và tình hình thực tế giúp Quỹ ngày càng phát triển.
2.3 Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ
Hội đồng quản lý Quỹ cử ra Thường trực Hội đồng quản lý Quỹ. Thường trực Hội đồng gồm Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Thường trực Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ chỉ đạo thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ và giải quyết các vấn đề do Giám đốc quỹ đề nghị.
2.4 Giám đốc Quỹ
- Giám đốc Quỹ là công dân Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm theo quyết định của Hội đồng quản lý quỹ.
Nhiệm kỳ giám đốc quỹ là 5 năm.
- Giám đốc Quỹ là người đại diện trước pháp luật của quỹ, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quỹ.
- Giám đốc Quỹ có trách nhiệm điều hành, quản lý các hoạt động của Quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu của quỹ theo đúng Nghị quyết của Hội đồng quản lý, Diều lệ quỹ và các quy định của pháp luật.
- Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các Quyết định của mình.
- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của quỹ với Hội đồng quản lý và cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ.
- Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính tài sản.
- Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc.
2.5 Ban kiểm soát Quỹ
- Ban kiểm soát Quỹ có ít nhất ba thành viên gồm Trưởng ban, Phó ban và uỷ viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.
- Ban kiểm soát hoạt động độc lập, nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ và các quy định của pháp luật.
+ Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
2.6 Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm kê, thống kê
- Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, kiểm toán, thống kê theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, thống kê; mở sổ sách kế toán ghi chép, theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh.
- Chấp hành các chế độ, quy định về hoá đơn, chứng từ kế toán.
- Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách những đối tượng được khen thưởng, hỗ trợ.
- Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi hàng năm cuả Quỹ cho các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Quỹ.
-Hàng năm Quỹ phải công bố công khai tình hình huy động và sử dụng Quỹ cho các tổ chức và cá nhân tài trợ cho Quỹ.
Điều 7: Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ
Khi quỹ muốn cấp lại giấy phép thành lập hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ, Hội đồng quản lý quỹ gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
Điều 8: Nguyên tắc vận động quyên góp, vận động, tiếp nhận tài trợ và thực hiện tài trợ
1. Nguyên tắc vận động quyên góp, vận động tiếp nhận tài trợ
- Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ của các cơ quan doanh nghiệp và các cá nhân hảo tâm trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ quỹ và theo quy định của pháp luật.
- Đối với các cuộc vận động quyên góp, vận động tài trợ ở nước ngoài, trong phạm vi tỉnh phải có đề án và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
- Toàn bộ tài sản huy động vào quỹ phải sử dụng mục đích, đối tượng tiết kiệm, hiệu quả. Đối với các khoản tài trợ có mục đích, mục tiêu phải được thực hiện theo đúng yêu cầu nhà tài trợ.
2. Thực hiện tài trợ, khen thưởng:
a) Đối tượng:
Các tài năng trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, nghệ thuật, thể thao thuộc các cơ quan doanh nghiệp của tỉnh Đồng Nai đạt giải quốc gia, quốc tế và châu lục bao gồm sinh viên, học sinh, vận động viên thể dục thể thao...
Những người lao động góp phần thay đổi công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ các đề tài, dự án thật sự có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
Công văn, danh sách trích ngang, bản báo cáo thành tích hoặc giấy tờ công nhận thành tích được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và gửi về thường trực Hội đồng quản lý Quỹ.
Ứng viên để nghị Quỹ Tài năng khen thưởng phải chứng minh thành tích của mình bằng các giấy tờ hợp lệ.
c) Quy trình
- Các tổ chức trong tỉnh có những đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Điều lệ này đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ Tài năng tỉnh xem xét khen thưởng.
Khi có đủ hồ sơ đề nghị khen thưởng, thường trực Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp xem xét quyết đinh khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Những đối tượng được Quỹ Tài năng khen thưởng phải được Hội đồng quản lý Quỹ xét duyệt bằng hình thức bỏ phiếu kí; Hội đồng Quản lý Quỹ căn cứ thành tích của các cá nhân để có quy định tiêu chí cụ thể trước khi xét duyệt.
d) Mức tiền thưởng
Các cá nhân được khen thưởng sẽ được tặng bằng khen, giấy khen kèm theo số tiền thưởng.
Hội đồng Quản lý Quỹ quy định chi tiết mức tiền thưởng.
Điều 9: Những quy định về tài sản, tài chính và việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính
1. Nguyên tắc hoạt động và quản lý quỹ tài chính của quỹ
- Quỹ thành lập và hoạt động không vì lợi nhuận.
- Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải và tự chiụ trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để thực hiện các giao dịch.
- Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo Quy định tài chính.
- Không được lợi dụng hoạt động của quỹ để thu lợi cho cá nhân và hoạt động trái với các quy định.
2. Nguồn thu của quỹ
- Đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp cá nhân, tổ chức ở trong nước và ngoài nước.
- Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc từ các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
3. Sử dụng quỹ
- Chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao;
- Chi hoạt động quản lý Quỹ
- Chi thực hiện nhiệm vụ khenm thưởng tài năng hàng năm, đột xuất.
- Chi cho hoạt động quản lý quỹ
- Được sử dụng tiền nhàn rỗi của quỹ để mua trái phiếu hoặc gửi tiết kiệm.
4. Chi hoạt động quản lý quỹ
- Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý quỹ.
- Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định.
- Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có).
- Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của quỹ.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, tiền nước...
- Chi các khoản công tác phí phát sinh khi đi làm nhiệm vụ vận động, tiếp nhận , vận chuyển, phân phối tiền theo quy định.
- Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền.
- Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý tài chính quỹ
- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của quỹ với Hội đồng quản lý và cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ.
- Quỹ phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành về kế toán, thống kê; mở sổ sách kế toán ghi chép, theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh.
- Chấp hành các chế độ, quy định về hoá đơn, chứng từ kế toán.
- Mở sổ theo dõi và thống kê đầy đủ danh sách tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách những đối tượng được tài trợ.
- Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi hàng năm của Qũy.
- Hàng năm Quỹ phải công bố công khai tình hình huy động và sử dụng Quỹ cho các tổ chức và cá nhân tài trợ cho Quỹ.
Điều 10: Hợp nhất, sát nhập, chia tách, đổi tên, giải thể quỹ
1. Hợp nhất, sát nhập, chia tách quỹ
- Việc hợp nhất, sát nhập, chia tách, đổi tên quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật nhà nước.
2. Giải thể Quỹ
- Quỹ có thể tự giải thể hoặc bị giải thể.
- Quỹ tự giải thể trong các trường hợp sau:
+ Chấm dứt hoạt động theo quy định của Điều lệ quỹ;
+ Mục tiêu hoạt động của Quỹ đã hoàn thành;
+ Không còn khả năng về tài sản, tài chính để Quỹ hoạt động.
- Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau:
+ Không hoạt động liên tục trong 12 tháng; không có báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính trong hai năm liên tục;
+ Không tuân thủ các quy định khi xin phép thành lập hoặc tự sửa đổi giấy phép;
+ Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ, sáng lập viên không nộp đủ tài sản như đã cam kết làm cho Quỹ không có khả nămg về tài chính, tài sản hoạt động;
+ Giả mạo về thông tin kế toán, số tài khoản đăng ký, không đạt mức giải ngân quy định tại Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ và các quy định của pháp luật: Thông tư số 09/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nội vụ, Quyết định số 10/2008/QĐ-BTC ngày 12 tháng 02 năm 2008 của Bộ Tài chính.
+ Quá thời hạn tạm đình chỉ, Quỹ không khắc phục được vi phạm, giấy phép thành lập Quỹ hết hiệu lực;
- Trình tự, thủ tục giải thể Quỹ thực hiện theo quy định.
3. Tạm đình chỉ hoạt động của Quỹ khi
- Hoạt động sai mục đích, không đúng điều lệ của quỹ.
- Vi phạm các quy định nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính.
- Tổ chức và quản lý, điều hành quỹ sai quy định của pháp luật.
- Sử dụng sai các khoản tài trợ có múc đích của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho quỹ.
- Tở chức vận động tài trợ không đúng với mục đích được quy định trong Điều lệ.
4. Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động, giải thể quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu, trong thời gian chơ giải quyết, Quỹ không được hoạt động.
Điều 11: Khen thưởng, kỷ luật, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động của quỹ
1. Tổ chức và cá nhân Hội đồng quản lý Quỹ có thành tích trong xây dựng Quỹ tài năng tỉnh Đồng Nai được khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng của Chính phủ và của Hội đồng quản lý quy định (có hướng dẫn sau).
2. Tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định của Điều lệ này, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12 Bản Điều lệ này gồm có 05 chương, 12 điều, có hiệu lực áp dụng kể từ ngày được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc phát sinh, Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo, kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.